Danh Sách Tổng HợpKhông có phản hồi

Top 10 Mẫu xe ô tô bán chạy nhất trong tháng 1/2019

Mazda CX-5 – Doanh số: 1.106 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • CX-5 2.0L 2WD: 872.000.000 VND
  • CX-5 2.5L 2WD: 967.000.000 VND
  • CX-5 2.5L AWD: 987.000.000 VND

Nếu bạn đang tìm kiếm một chiếc crossover cỡ nhỏ, Mazda CX-5 2019 là lựa chọn không tồi nhờ thiết kế đẹp, nhiều công nghệ và trải nghiệm lái thể thao. Mazda CX-5 đời 2019 sở hữu nhiều điểm đáng chú ý. Tuy nhiên, hầu hết ưu điểm của CX-5 mới chỉ tập trung cho bản Signature đắt tiền. Bản cơ sở chỉ có các tính năng cơ bản. Nhìn chung về thiết kế, CX-5 là và CR-V là hai mẫu xe mang đến phong cách trẻ trung và thể thao khá đậm nét. Còn Outlander và X-trail có phần “hiền” hơn và “đứng tuổi”, thích hợp cho những ai không thích sự phô trương. Xe có thông số (DxRxC) là 4.550 x 1.840 x 1680 (mm), chiều dài cơ sở 2.700 mm, khoảng sáng gầm xe 200 mm và bán kính vòng quay 5,46m. So với thế hệ trước, xe ngắn hơn 10mm và cao hơn 10mm. CX-5 có chiều dài thân xe ngắn nhất trong phân khúc nhưng độ dài trục cơ sở khá tốt (chỉ thua X-Trail 5mm). Trong khi CR-V và Outlander chỉ ở mức 2.660 và 2.670mm.

Ở cả ba phiên bản, ghế ngồi đều được bọc da cao cấp. Hàng ghế trước thiết kế ôm sát lưng và hông người ngồi cho cảm giác rất thoải mái. Trên hai bản 2.5, ghế lái và ghế phụ đều chỉnh điện, ghế lái ghi nhớ 2 vị trí. Phiên bản 2.0 thấp hơn chỉ trang bị ghế lái chỉnh điện. Hàng ghế thứ hai chỉ ở mức tạm ổn chứ không rộng như CR-V, phần tựa đầu dày dặn, nệm êm cùng góc nghiêng tốt giúp hành khách không bị mệt mỏi khi di chuyển xa. Đặc biệt, trên phiên bản 2019, hành khách ngồi sau sẽ có thêm cổng sạc và kết nối USB. Một trang bị nhỏ cũng có thể thấy được sự chăm sóc kĩ càng của Mazda, đặc biệt với khách hàng thường phải sử dụng điện thoại thông minh hay máy tính cá nhân. Khoảng để chân của CX-5 có phần nhỉnh hơn hai “đồng hương” là Outlander và CR-V và do trục cơ sở dài hơn từ 30 đến 40mm. Bên cạnh đó, CX-5 chỉ thiết kế 5 chỗ ngồi nên không gian để chân và hành lý cũng thoáng đãng hơn. Nhưng tính cơ động khi cần chở nhiều người như các mẫu xe 5+2 là Outlander, CR-V hay X-trail sẽ là khuyết điểm của CX-5.

Khu vực bảng tablo tối giản hóa, lấy điểm nhấn trung tâm là màn hình cảm ứng 7-inch được nâng lên tương tự các mẫu Mazda hiện hành. Bốn hốc gió điều hòa được tinh chỉnh sắc cạnh và sắp xếp đối xứng, mạ viền crom mang lại vẻ sang trọng cho không gian. Các nút điều khiển được dời xuống thấp hơn, vừa với tầm tay của hai người ngồi trước. Trên phương diện này, Mazda CX-5 2019 có 3 điểm thay đổi chính gồm: bổ sung hốc gió phụ cho hàng ghế thứ hai, bệ tỳ tay sau có thêm cổng cắm USB và cốp chỉnh điện, chống kẹt và ghi nhớ góc mở. Thể tích khoang hành lý tăng 5 lít, đạt 505 lít. Với những khách hàng thường di chuyển xa, chở nhiều người hay mang nhiều đồ đạc thì những nâng cấp này rất hữu ích. Ngoài ra, các trang bị còn lại gồm: màn hình cảm ứng 7-inch tích hợp hệ thống giải trí Mazda Connect, kết nối điện thoại thông minh AUX/USB/Bluetooth, theo dõi Radio AM/FM, đầu DVD và dàn âm thanh 10 loa Bose trên hai bản 2.5L, 6 loa thường trên bản 2.0 tiêu chuẩn. Hệ thống điều hòa tự động hai vùng độc lập, cửa kính chỉnh điện, nút bẩm khởi động đi cùng chìa khóa thông minh, cửa sổ trời chỉnh điện, cảm biến gạt mưa tự động, gương chống chói tự động, hệ thống điều khiển hành trình Cruise Control…

Về vận hành, CX-5 hứa mang đến cảm giác lái rất thể thao khi là mẫu xe duy nhất sử dụng hộp tự động 6 cấp. Trong khi Outlander, CR-V hay X-Trail lại sử dụng hộp số CVT vô cấp nhằm mang đến sự êm ái cho cả gia đình. Với diện mạo trẻ trung và thể thao, có lẽ Mazda CX-5 là mẫu xe chiếm được nhiều sự lựa chọn của người tiêu dùng Việt Nam. Đi cùng với trang bị nội ngoại thất đặc sắc, động cơ SkyActive nổi tiếng và hộp số 6 cấp hứa hẹn mang đến cảm giác lái thú vị. CX-5 sẽ là một lựa chọn tốt cho những ai cần một chiếc SUV mang đến trải nghiệm lái xe phấn khích hơn là êm ái cho gia đình.

Toyota Vios – Doanh số: 3.657 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • VIOS 1.5E (MT): 531.000.000 VND
  • VIOS 1.5E (CVT)569.000.000 VND
  • VIOS 1.5G (CVT): 606.000.000 VND

Toyota Vios 2019 sở hữu kích thước 4.420mm dài, 1.700mm rộng, 1.475mm cao, cùng chiều dài cơ sở 2.550mm và khoảng sáng gầm 145mm. Tại Thái Lan, xe sử dụng động cơ 2NR-FBE 1.5L Dual VVT-I, công suất 108 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 140 Nm tại 4.200 vòng/phút, đi kèm hộp số CVT. Trang bị an toàn nổi bật gồm có hệ thống ổn định thân xe VSC, hệ thống khởi hành ngnang dốc, 7 túi khí, hệ thống kiểm soát lực kéo. Như vậy, Toyota Vios 2019 đã không còn là một chiếc sedan hạng B trang bị nghèo nàn, Vios 2019 đã nhận được rất nhiều sự quan tâm từ cộng đồng những người yêu xe, và người tiêu dùng khi nó chính thức được giới thiệu kèm giá bán vào ngày hôm qua. Biết rằng việc thêm hay bớt trang bị đi kèm đều liên quan đến bài toán giá thành sản phẩm, nhưng với những nâng cấp mang tính đột phá trên Vios 2018 thì theo các bác thì mức tăng giá 41 triệu đồng có đáng không?

Phiên bản mới của Vios 2019 có đầu xe cực kỳ hầm hố và lạ mắt chưa hề xuất hiện ở các bản tiền nhiệm: bộ lưới tản nhiệt thiết kế cầu kỳ với dải đèn LED chạy ban ngày hiện đại, cụm đèn trước vuốt sắc cạnh hơn. Phần cản trước cứng cáp với kích thước lớn và sử dụng nhiều thanh ngang mang đến cảm giác mạnh mẽ cho chiếc xe. Thân xe ấn tượng hơn khi không còn lấy hai đường gân nổi quen thuộc làm điểm nhấn mà thay bằng nhiều đường cong uốn lượn trông thu hút hơn hẳn. Xe sử dụng kính chiếu hậu có đi kèm với chức năng chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ hiện đại cùng la zăng 16 inch trong diện mạo mới khỏe khoắn.

Nội thất xe Vios 2019 cũng thay đổi về cách thiết kế. Trung tâm là bảng điều khiển mới thẩm mỹ hơn. Cụm điều hoà thiết kế dạng giả cảm ứng, trong khi bản E vẫn dùng núm xoay. Màn hình giải trí cảm ứng đối với bản G, 2 bản E còn lại vẫn dùng giải trí CD. Hệ thống âm thanh 6 loa. Cụm đồng hồ gọn hơn, vô-lăng chỉnh 2 hướng, tích hợp nút bấm điều chỉnh nhanh. Điểm mới ở Vios 2018 là chìa khoá thông minh và khởi động nút bấm.

Luôn chủ động đảm bảo an toàn cho khách hàng là tiêu chí của các dòng xe Nhật bản, Vios phiên bản mới trang bị đến 7 túi khí bên trong và khung sườn chịu va chạm nhằm hạn chế tối đa khả năng chấn thương cho hành khách. Không chỉ vậy, xe còn sử dụng thêm các hệ thống an toàn khác như: hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), cân bằng điện tử (VSC), phân bổ lực phanh điện tử (EBD), dây đai an toàn 3 điểm, hệ thống chống trượt (TCS), hỗ trợ phanh khẩn cấp (BA) và móc ghế an toàn cho trẻ em.

Toyota Innova – Doanh số: 1.136 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Innova 2.0E giá bán 771.000.000 VNĐ
  • Innova 2.0G giá bán 847.000.000 VNĐ
  • Innova 2.0G Venturer giá bán 878.000.000 VNĐ
  • Innova 2.0V giá bán 971.000.000 VNĐ

Toyota Innova là một trong những mẫu MPV được ưa chuộng nhất trên thị trường Việt Nam. Rộng rãi, bền bỉ và tính thương hiệu cao chính là những yếu tố giúp đại diện Nhật Bản “đi vào lòng người”. Tính trong 6 tháng đầu năm 2018, doanh số của xe đạt 7.597 chiếc, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Cùng trong phân khúc xe 7 chỗ, thấp hơn Innova có Suzuki Ertiga (639 triệu) hay KIA Rondo (669 triệu), nhỉnh hơn lại có Sedona (1,129 tỷ). Vì vậy, với mức giá trên thì có thể nói đại diện Toyota đang “một mình một sân”.

Toyota Innova 2019 có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt 4.735 x 1.830 x 1.795 (mm), trục cơ sở 2.750 (mm). Khoảng sáng gầm xe 178 (mm) và bán kính vòng quay tối thiểu 5,4 (m), đủ để xe dễ dàng xoay trở trong điều kiện đường xá đông đúc hay những đoạn đường ghồ ghề, nhấp nhô. Ba phiên bản Innova 2019 E – G – V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế như sau: nỉ thường – nỉ cao cấp – da. Cách bố trí sắp xếp số chỗ ngồi ở mỗi hàng ghế là 2-2-3 ở bản V và 2-3-3 ở bản G và E. Innova 2019 trang bị tiêu chuẩn vô-lăng bốn chấu mạ bạc, tích hợp các nút chức năng điều chỉnh đa chức năng, bản V được bổ sung bọc da, chỉ khâu nổi trang trí và cả một đoạn ốp gỗ từ góc 11 giờ đến 1 giờ. Tuy cùng là kiểu đồng hồ hiển thị gồm hai cụm vòng tua – vận tốc đối xứng qua một màn hình đa thông tin nhưng ở bản 2.0 E chỉ là dạng hiển thị đơn sắc (ảnh trái). Trong khi đó Innova G và V “màu mè” hơn với thiết kế Optitron gồm các khối nhựa nổi 3D trông rườm rà quá mức cần thiết (ảnh phải), điểm cộng là màn hình TFT 4.2-inch hiển thị các thông số rất rõ ràng, lành mạch và dễ dàng theo dõi.

Ở 2 phiên bản thấp, khách hàng sẽ có đầu CD 1 đĩa, 6 loa, Radio AM/FM, hỗ trợ nghe nhạc MP3/WMA và kết nối AUX/USB/Bluetooth. Biến thể cao nhất nâng cấp lên đầu DVD, cổng kết nối HDMI/Wifi và điều khiển bằng giọng nói. Một trong các ưu điểm chính của Innova từ trước đến nay là việc mỗi hàng ghế đều có hốc gió riêng, rất hữu dụng trong điều kiện thời tiết nhiệt đới nóng ẩm của miền Nam và miền Trung, hay mùa đông giá lạnh ở vùng cao Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Bản G và V là điều hòa tự động trong khi bản E chỉnh tay, vị trí hàng ghế giữa có riêng nút điều chỉnh mức gió khá tiện lợi. Bên cạnh đó, các hốc để ly để chai, hộc để đồ được bố trí khắp cabin rất tiện dụng, ngay vị trí ghế phụ Toyota còn khéo léo cung cấp một ngăn làm mát đủ cho nước uống của cả 7 hành khách. Khi cần đi du lịch với nhiều hành lý hoặc chở hàng hóa cồng kềnh, bạn có thể tùy ý sắp xếp khoang cabin với việc gập hai hàng ghế sau, sàn xe khá phẳng như hai bên bị hẹp đi đôi chút do hốc bánh xe và hàng ghế thứ ba được treo lên thành cabin.

Toyota Innova 2019 sử dụng động cơ 4 xilanh dung tích 1.998 cc (mã 1TR-FE (AI) cho công suất 136 mã lực cực đại tại 5.600 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 183 Nm ở 4.000 vòng/phút. Hai phiên bản G và V sẽ trang bị hộp số tự động 6 cấp, bản E là số sàn 5 cấp. Xe có 2 chế độ lái là ECO (tiết kiệm) và POWER (công suất cao). Khác biệt chính giữa hai lựa chọn là mức vòng tua mà động cơ vận hành, độ nhạy bướm ga và âm thanh từ ống xả. ECO Mode nhẹ nhàng, êm ái hơn nhờ kim chỉ vòng tua hầu như được duy trì dưới mức 2.000, còn POWER chỉ cần nhấp nhẹ chân ga là tiếng ống xả đã vọng vào trong cabin rõ rệt, vòng tua mặc định nay rơi vào khoảng 2.500 vòng/phút và tăng nhanh vượt mức 3.000.

Tại thị trường Việt Nam, 2 phiên bản 2.0 E và G sẽ là sự đầu tư hợp lý cho những ai kinh doanh dịch vụ như chuyên chở hành khách hay cho thuê xe: rộng rãi, bền bỉ và trang bị tiện nghi vừa đủ. Còn biến thể cao cấp 2.0 V sẽ hướng đến đối tượng gia đình, cơ quan hay doanh nghiệp có hầu bao “rủng rỉnh” hơn.

Kia Morning – Doanh số: 1.282 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Morning 1.0 MT 2019 : 290.000.000 VNĐ
  • Morning 1.25 EXMT 2019: 299.000.000 VNĐ
  • Morning 1.2 AT 2019: 355.000.000 VNĐ
  • Morning Si 1.25 MT 2019: 345.000.000 VNĐ
  • Morning Si 1.25 AT 2019: 379.000.000 VNĐ
  • Morning S 1.25 AT 2019: 393.000.000 VNĐ

So với phiên bản tiền nhiệm, Kia Morning 2019 vẫn giữ nguyên thiết kế ở phần đèn sương mù trước và cụm đèn phản quang phía sau kết hợp cùng hai hốc gió giúp chiếc xe trông cá tính và khỏe khoắn hơn. Ngoài ra, đèn pha Halogen kiểu gương cầu Projector, đèn LED chạy ban ngày hay lưới tản nhiệt hình mũi cọp đặc trưng vẫn là những chi tiết quen thuộc tạo dấu ấn nhận diện cho mẫu xe “quốc dân” trong suy nghĩ của nhiều khách hàng Việt. So với phiên bản Si, KIA Morning S có sự thay đổi nhẹ về thiết kế. Ở phía trước, điểm khác biệt nhất là mặt ca-lăng được làm mới với lưới tản nhiệt và hốc đèn sương mù tách riêng. Trên bản Si là dạng hình thang ngược tích hợp hai đèn dạng cầu.

Phía sau, cửa xe cùng dàn đèn hậu, đuôi lướt gió, đèn báo phanh trên cao và cặp ống xả kép vẫn giữ nguyên thiết kế như trước. Ở phiên bản S cao cấp, cản gầm được làm mới với tấm nẹm dạng lưới, màu nhôm tích hợp ống xả kép bắt mắt ở vị trí trung tâm. Tuy nhiên, khi quan sát kỹ, bộ chụp ống xả này chỉ có tác dụng trang trí là chính do ống xả thật được đặt cúp xuống ở góc phải gầm xe. Xét tổng thể, Kia Morning 2019 vẫn sở hữu ngôn ngữ thiết kế trẻ trung và hiện đại. Tuy nhiên, mẫu xe này vẫn chưa tạo được sự cân đối, hài hòa và trung tính tốt như đối thủ đồng hương Hyundai Grand i10.

Dù sở hữu kích thước nhỏ gọn, Morning 2019 vẫn mang đến độ thoải mái ở mức chấp nhận được cho người dùng với không gian được bố trí khoa học, khoảng để chân và không gian trần xe tương đối vừa vặn với hành khách cao khoảng 1m70. Các ghế ngồi ở cả bản Si MT và AT đều được bọc da tối màu, hàng ghế trước điều chỉnh tay trong khi hàng ghế sau với hai tựa đầu có tỉ lệ gập 60:40 giúp hành khách có thêm không gian để hàng hóa khi cần thiết. Thiết kế ở khu vựa bảng tablo vẫn giữ nguyên như trước. Ở vị trí trung tâm là màn hình cảm ứng 8 inch, tích hợp định vị GPS và hỗ trợ kết nối AUX/USB/Bluetooth với điện thoại. Các nút bấm bố trí tương đối hợp lý và dễ làm quen. Ngay phía dưới là cụm điều khiển của hệ thống điều hòa tự động, ổ sạc 12V và hộc để đồ. Hệ thống âm thanh trên xe ở mức tương đối với 4 loa tiêu chuẩn. Nhìn chung là vừa đủ cho nhu cầu của một gia đình. Cụm đồng hồ tốc độ và hiển thị thông tin sau vô lăng vẫn giữ thiết kế như phiên bản tiền nhiệm với tạo hình 3 ống viền chrome nổi bật, hiển thị tốc độ, vòng tua, tình trạng của các hệ thống trên xe… Kia Morning 2019 vẫn sử dụng khóa dạng chìa thay vì nút Start/Stop như đối thủ Hyundai i10.

Thế hệ động cơ xăng Kappa 4 xylanh dung tích 1.25L, trục cam đôi DOHC vẫn tiếp tục được các phiên bản Morning 1.25 sử dụng. Công suất tối đa đạt được là 86 mã lực ở 6.000 vòng/phút và moment xoắn cực đại 120 Nm tại 4.000 vòng/phút. Đi cùng với động cơ này là hai tùy chọn hộp số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp. Trên phiên bản có giá bán rẻ nhất Morning 1.0MT, động cơ 3 xylanh 1.0L được Kia sử dụng để cắt giảm chi phí. Khối động cơ này sở hữu thông số khá khiêm tốn với mức công suất và moment xoắn cực đại lần lượt là 66 mã lực và 94 Nm. Và tất nhiên, phiên bản này chỉ có một tùy chọn duy nhất là số sàn 5 cấp.

Về mặt an toàn, tuy được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS và phân phối lực phanh điện tử EBD nhưng cả hai phiên bản Morning Si đều chỉ có một túi khí cho người lái. Thiếu sót này được Kia hoàn thiện trên phiên bản S cao cấp với hai túi khí cho hàng ghế trước và trang bị thêm camera lùi. Xét đến mức giá cũng như mặt bằng chung trong phân khúc thì những trang bị an toàn có phần khiêm tốn trên Morning 2019 là điều có thể chấp nhận được.

Nhìn chung, Morning 2019 vẫn là một mẫu xe đáng cân nhắc trong phân khúc xe đô thị cỡ nhỏ với kiểu dáng trẻ trung, nội thất đầy đủ những trang bị cơ bản, vận hành tiết kiệm, chi phí bảo trì bảo dưỡng thấp, khả năng xoay sở tốt trong nội đô đông đúc và nhất là có thể phục vụ cho những nhu cầu sử dụng cơ bản của khách hàng, từ đi lại cho công việc hay đưa đón gia đình hằng ngày hoặc đôi khi đi xa vào dịp cuối tuần.

Toyota Fortuner – Doanh số 1.346 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Fortuner 2.4 G 4×2 MT: 1.026.000.000 VND
  • Fortuner 2.4 4×2 AT: 1.094.000.000 VND
  • Fortuner 2.7 V 4×2 AT: 1.150.000.000 VND
  • Fortuner 2.8 V 4×4 AT: 1.358.000.000 VND

Phân khúc SUV tầm trung 7 chỗ có thể xem là chiến trường đầy “ác liệt” với rất nhiều các hãng xe tham gia. Dòng xe này vừa rộng rãi, vừa chở thêm được nhiều người và cũng có thể làm kinh doanh dịch vụ vận tải. Và đối thủ của Toyota Fortuner có thể kể đến như Nissan Terra, Ford Everest, Hyundai Santafe, Mitsubishi Pajero Sport, Isuzu mu-X, Chevrolet Trailblazer. Hiện tại Fortuner 2019 được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia và được phân phối với 4phiên bản (1 máy xăng và 3 dầu).

Cụm đèn chiếu sáng thanh mảnh được vuốt ngược sang hai bên hông sắc nét, có độ hầm hố hơn nhiều so với lối thiết kế vuông vức như “người tiền nhiệm”. Ở phiên bản một cầu được trang bị bóng halogen kết hợp bóng chiếu Projector, trong khi đó phiên bản hai cầu được trang bị bóng Bi-LED cao cấp hơn, tích hợp dải LED ban ngày hiện đại. Đuôi xe cũng hiện đại không kém với dải LED hậu sắc cạnh như trên những mẫu sedan hạng sang, được nối liền bằng một thanh chrome to bản tăng phần cứng cáp. Đèn LED phanh đặt trên cao tăng tính an toàn. Nhìn chung phần đuôi thiết kế khá hài hòa. Lưới tản nhiệt là dạng hình thang ngược với những đường viền mạ chrome sáng bóng, liên kết với nhau bằng những thanh ngang mạnh mẽ, kết nối liền mạch với cụm đèn pha rất tinh tế. Phần cản trước được dập góc cạnh ôm trọn phần đầu trước đậm chất mẫu SUV thực thụ, hai hốc đèn sương mù to bản được viền chrome sáng bóng khá đẹp, bóng sương mù dạng LED hỗ trợ chiếu sáng ban đêm tốt.

Kích thước xe Toyota Fortuner 2019 dài x rộng x cao lần lượt là 4.795 x 1.855 x 1.835 mm, chiều dài cơ sở 2.745 mm. So với thế hệ trước, xe Fortuner mới dài hơn 90 mm, chiều dài cơ sở ngắn hơn 5 mm, rộng hơn 15 mm và thấp hơn 15 mm. So với các đối thủ to con khác như Mitshubishi Pajero Sport, Hyundai Santafe hay Ford Everest thì Fortuner chỉ chịu thua kém mẫu xe đến từ Ford với thông số dài x rộng x cao đạt 4892 x 1860 x 1837 (mm) và có trục cơ sở ngắn hơn 100mm so với Chevrolet Trailblazer.

Khoang nội thất trên những mẫu xe Toyota từ trước đến nay chưa nổi bật lắm, tuy nhiên với đợt “lên đời” trên phiên bản 2019 này có thể nói là khá hợp “gu” so với nhiều mẫu xe hiện nay. Thiết kế 3 hàng ghế ngồi với 7 ghế đều được bọc da cho cảm giác dễ chịu, bảng táp-lô với nhiều chi tiết da và giả da được khâu những đường chỉ trái màu hiện đại, kết hợp những phần ốp kim loại xước thêm điểm nhấn mạnh mẽ. Vô-lăng của xe là loại 3 chấu bọc da thiết kế thể thao, có tích hợp rất nhiều phím chức năng tiện lợi cho ngươi lái. Lẫy chuyển số thể thao là một tính năng đáng lưu ý trên mẫu SUV này. Phía sau tay lái là cụm đồng hồ cao cấp hiển thị chính xác tua máy, tốc độ, nhiên liệu, nhiệt độ động cơ,… hiển thị màu sắc dễ nhìn và dịu mắt.

Về mặt trang bị, Fortuner 2019 vẫn chưa được đánh giá cao nếu không nói là “đắt” so với tầm giá trên 1 tỷ đồng. Cụ thể nếu so sánh với một vài phiên bản cao cấp của những đối thủ có cùng tầm giá như Hyundai Santafe hay Mitsubishi Pajero Sport đã được trang bị nhiều tính năng hiện đại hơn. Có thể kể đến như cửa sổ trời toàn cảnh, phanh tay điện tử hay nhớ vị trí ghế thì trang bị trên Fortuner 2019 khá khiêm tốn với những tính năng hoàn toàn cơ bản như màn hình cảm ứng kích thước 7 inch, định vị GPS, kết nối Bluetooth, USB và AUX, dàn âm thanh 6 loa.

Khi tìm đến Fortuner khách hàng sẽ có nhiều tùy chọn theo sở thích như động cơ xăng hay diesel, phiên bản một cầu hay hai cầu, số sàn hoặc tự động. Phiên bản động cơ xăng 2TR-FE bổ sung công nghệ Dual VVT-i tiên tiến, trong khi động cơ diesel 2GD-FTV nay chuyển sang loại dung tích 2.4L thay vì 2.5L như trước đây. Kết hợp cùng đó sẽ là hộp số tự động 6 cấp hoặc hộp số sàn 6 cấp hoàn toàn mới.

Có thể thấy với những thay đổi đáng kể về ngoại-nội thất; bổ sung đáng kể các trang bị tiện nghi-an toàn; động cơ mạnh mẽ hơn; giá bán qua sử dụng khá tốt,… đây đều là những ưu điểm nổi bật mà Fortuner 2019 mang lại. Nếu khách hàng muốn sở hữu một chiếc xe vừa thoải mái cho gia đình đi lại, giá trị kinh tế cao thì đây là một lựa chọn hoàn toàn hợp lý với tầm giá từ 1 tỷ đến 1,35 tỷ đồng.

Hyundai Grand i10 – Doanh số: 1.436 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Grand i10 1.2MT Sedan base: 413.000.000 VND
  • Grand i10 1.0AT: 417.000.000 VND
  • Grand i10 1.2MT Sedan: 439.000.000 VND
  • Grand i10 1.2AT Sedan: 479.000.000 VND

Hyundai i10 (hay Hyundai Xcent) là mẫu xe thành phố cỡ nhỏ (city car) của hãng xe Hyundai, Hàn Quốc. Ra đời lần đầu năm 2007 nhằm thay thế cho mẫu xe tiền nhiệm Hyundai Atos, i10 hiện đang là thế hệ thứ 2. Với kích thước nhỏ gọn, tiết kiệm nhiên liệu, option phong phú và giá cả phải chăng, Hyundai i10 đạt rất nhiều danh hiệu uy tín như ” chiếc xe đô thị tốt nhất” tại Anh, “vô lăng vàng” tại Ấn Độ, “xe nhỏ của năm” tại Philippines…

Vẫn như thế hệ trước, Hyundai i10 có kiểu dáng hatchback và sedan nhằm đa dạng hóa sự lựa chọn của khách hàng. i10 hatchback có 2 phiên bản động cơ là 1.0L và 1.2L cùng hộp số sàn và tự động. Mặc dù được cải tiến với khá nhiều cái mới nhưng giá của Hyundai i10 2019 lại không tăng so với i10 cũ. Hyundai I10 luôn là dòng xe bán chạy nhất nhì Việt Nam. Trong năm 2018, mẫu xe này bán được 22.068 xe (trung bình 1839 xe/tháng), đứng thứ 2 (sau Vios) trong top 10 xe bán chạy nhất thị trường ô tô Việt Nam. Về thiết kế, Grand i10 được đánh giá trung tính và nhẹ nhàng. Grand i10 có thiết kế lưới tản nhiệt mới và cụm đèn chạy ban ngày dạng LED tăng thêm vẻ hiện đại cho xe. Tuy nhiên, phần đèn pha không có thấu kính nên nhìn xe thiếu sự mạnh mẽ. Đuôi xe cũng như đèn hậu Grand i10 có các chi tiết thiết kế đơn giản. Phần cản sau màu đen nối liền 2 đèn phản quang hình tròn trông khá lạ mắt.

Nhờ khoảng cách hai trục vào loại tốt nhất phân khúc nên không quá ngạc nhiên khi cả Grand i10 hatchback và sedan đều có cho mình không gian ghế ngồi thoải mái và thư thả. Hyundai Thành Công trang bị cho các phiên bản số tự động ghế bọc da pha nỉ trong khi các phiên bản số sàn còn lại có ghế ngồi thuần nỉ. Nhìn chung thì các lớp vải và đệm ngồi cho tôi cảm giác dễ chịu trong suốt chuyến trải nghiệm kéo dài ba ngày cùng Grand i10. Bảng taplo của Grand i10 2018 tiếp tục xây dựng trên ngôn ngữ đối xứng quen thuộc của Hyundai và gần như không có quá nhiều khác biệt so với người tiền nhiệm. Đóng vai trò chủ đạo là hai mảng nhựa cứng màu tối bao phủ phía trên cũng như khu vực màn hình trung tâm và phần bên dưới nơi hộc để đồ, xen giữa là màng màu sáng nổi bật trải dài ngang hệ thống điều hòa và các hốc gió hai bên.

Phải nói ngay rằng Hyundai Thành Công thật sự hào phóng khi đã trang bị hệ thống định vị dẫn đường thuần Việt dành cho Grand i10 (trừ các bản Base chỉ sử dụng đầu CD) và một màn hình cảm ứng 7-inch. Bên cạnh các chức năng cơ bản, hệ thống bản đồ này còn được tích hợp các thông tin hữu ích như điểm dịch vụ Hyundai 3S trên cả nước, dịch vụ ăn uống, giải trí,… tạo nên những giá trị sử dụng rất riêng dành cho khách hàng. Đi cùng các tính năng hữu ích vừa kể trên là cụm thông tin giải trí hiện đại với hỗ trợ kết nối Bluetooth/USB/AUX cho phép nghe nhạc, xem video/ảnh cũng như đàm thoại rảnh tay với điện thoại thông minh qua dàn loa 4 chiếc.

Sau khi chính thức “nhập hộ khẩu” tại Việt Nam, Hyundai Grand i10 đã thật sự khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ cùng phân khúc nói riêng lẫn những mẫu xe bán chạy khác nói chung nhờ vào những điểm sáng hết sức nổi trội: chi phí đầu tư và sử dụng hợp lý, phong cách tươi mới đầy năng động, nội thất rộng rãi cùng nhiều tính năng hữu ích, vận hành linh hoạt nhưng vẫn đầy tiết kiệm. Chấp nhận đôi chút hạn chế về danh sách an toàn mà các mẫu xe quanh mốc nửa tỷ đồng đều gặp phải thì Grand i10 2018 quả thật là sự lựa chọn hết sức đáng tiền.

Toyota Wigo – Doanh số: 3.5350 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Wigo 1.2 MT: 345.000.000 VND
  • Wigo 1.2 AT: 405.000.000 VND

Toyota Wigo 2019 được xác định là mẫu xe hạng A chuyên chạy đường đô thị. Do đó, dòng xe này cần có 1 kích thước nhỏ gọn. Cụ thể, xe Toyota Wigo có chiều dài cơ sở 2455mm, các chiều dài, rộng, cao 3660, 1600, 1520mm. Cùng với đó là khoảng sáng gầm 160mm. Đây là kích thước rất phù hợp với kiểu đường đô thị ở nước ta hiện nay. Nhất là với khoảng sáng gầm khá cao sẽ giúp cho Wigo tự tin hơn khi băng qua các đoạn đường ngập nước. Khoảng sáng gầm của xe Wigo là cao nhất phân khúc ở thời điểm hiện tại.

Hốc hút gió của xe Wigo được thiết kế theo kiểu hình lục giác với các thanh ngang, sơn đen. Thiết kế này có nét hao hao với xe Vios. Nó sẽ giúp phần đầu xe của Wigo thêm phần khỏe khoắn, thể thao. Bên cạnh đó, đây cũng là nơi tản nhiệt để động cơ đạt hiệu suất hoạt cao hơn, bền bỉ hơn. Tuy nhiên điểm nhấn đáng chú ý nhất ở phần đầu xe phải là cụm đèn trước. Cụm đèn này của Wigo được thiết kế khá to bản với vẻ góc cạnh kết hợp với nét tinh tế đầy cuốn hút. Cụm đèn trước của xe Toyota Wigo được được trang bị bóng chiếu halogen phản xạ đa chiều. Đây sẽ là bộ phận đảm bảo lượng ánh sáng cho người lái khi cần thiết.

Khoang nội thất của Wigo khá rộng rãi, đây chắc chắn là ưu điểm để dòng xe của Toyota có thể cạnh tranh với các đối thủ. Wigo có 5 vị trí ghế và tất cả đều được bọc nỉ. Đây là điều thường thấy trên các phiên bản Toyota tiêu chuẩn. Tuy vậy, ghế lái và ghế khách trước của xe cũng có chức năng chỉnh tay 4 hướng. Giúp người lái và hành khách dễ dàng lựa chọn được vị trí ngồi thoải mái nhất. Hàng ghế sau của xe có thể gập 60:40. Tay lái của Wigo được thiết kế kiểu 3 chấu, thể thao, tích hợp các nút điều chỉnh âm thanh tiện lợi. Bên cạnh đó, trên tay lái Wigo còn có vị trí điều khiển còi xe. Cũng trên cột lái, Wigo có thêm lẫy điều khiển đèn xe, đèn xi nhan. Ngoài ra, tay lái của Wigo còn có tính năng được trợ lực điện, giúp người lái chuyển hướng nhẹ nhàng, chính xác hơn. Cụm đồng hồ hỗ trợ lái của Wigo được thiết kế theo kiểu 3 vòng tròn. Trong đó vòng đồng hồ trung tâm có kích thước lớn thể hiện vận tốc xe. Các đồng hồ còn lại thể hiện các thông tin cần thiết như: vòng tua động cơ, mức nhiên liệu, quãng đường đã đi,… Cụm thiết bị này có nền màu cam vừa tạo được sự nổi bật đầy cuốn hút, vừa giúp người lái dễ quan sát các thông tin hơn.

Xe Toyota Wigo sử dụng động cơ 1.2L, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên. Động cơ này đạt công suất tối đa 86 mã lực tại 6000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 108Nm tại 4200 vòng/phút. Kết hợp với động cơ này là 2 kiểu hộp số: số sàn 5 cấp, số tự động 4 cấp. Mức công suất và hộp số của xe Wigo 2019 cũng bình thường, giống như các đối thủ khác. Tuy vậy thì khách hàng sẽ phải “kết” ngay dòng xe này khi biết rằng nó chỉ tiêu thụ 5.1 – 5.2L nhiên liệu/100km đường hỗn hợp. Đây là mức tiêu hao tiết kiệm nhất phân khúc A hiện nay, bỏ xa các đối thủ khác. Và với mức tiêu hao nhiên liệu này, Wigo cho thấy mình là ứng cử viên sáng giá cho ngôi vương ở phân khúc xe chạy dịch vụ.

Hệ thống an toàn của Toyota Wigo gồm có 2 phanh, phanh trước dạng đĩa, phanh sau tang trống. Hỗ trợ cho 2 phanh này là hệ thống chống bó cứng phanh ABS. Bên cạnh đó, chiếc xe hạng A này còn có cảm biến cảm biến sau, góc sau cùng 2 túi khí. Với hệ thống hỗ an toàn này, chắc chắn Wigo sẽ phải loanh quanh ở kiểu đường đô thị. Vì đây là kiểu đường mà các xe di chuyển chậm và các hệ thống hỗ trợ an toàn không quá quan trọng. Xe Wigo có 2 hệ thống treo, treo trước kiểu MacPherson, treo sau bán độc lập với lò xo. Hệ thống treo này giúp xe di chuyển êm ái, ổn định hơn.

Ford Ranger – Doanh số: 1.928 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Ford Ranger XLS 4×2 AT ( 1 Cầu số tự động ): 650.000.000 VND
  • Ford Ranger XLT 2.0L MT 4×4 ( 2 Cầu số Sàn ): 754.000.000 VND
  • Ford Ranger XLT 2.0L AT 4×4 ( 2 Cầu số tự động ): 779.000.000 VND
  • Ford Ranger Wildtrak 2.0L AT 4×2 ( 1 Cầu số tự động ): 853.000.000 VND
  • Ford Ranger Wildtrak 2.0L AT 4×4 ( 2 Cầu số tự động ): 918.000.000 VND

Ford Ranger 2019 sẽ có hai cấu hình chính là supercab (cửa sau rút gọn – xe cho công việc) và supercrew (4 cửa – xe cho gia đình). Ford Ranger 2019 vẫn sở hữu kích thước tổng thể dài x rộng x cao lần lượt là 5.105 x 1.854 x 1.803 mm. Chiều dài cơ sở là 3.226 mm, khoảng sáng gầm xe là 229 mm, vừa đủ cho người dùng bước vào trong xe một cách dễ dàng. Về ngoại hình, mẫu xe bán tải cỡ trung của Ford giờ đang trông bóng bẩy hơn, hiện đại hơn và sang trọng hơn. Phiên bản Ranger 2019 có tới 8 tùy chọn cho bộ la-zăng, trong đó có một số thiết kế khá giống với chiếc F-150. Ngoài ra, xe có tới 8 gói tùy chọn màu sắc với trang bị chrome và các gói trang bị thể thao.

Phần đầu xe của Ford Ranger 2019 bớt đi nét hầm hồ, phần lưới tản nhiệt nhỏ hơn và có 2 thanh ngang mảnh ở giữa. Cụm đèn pha cũng được làm mảnh hơn, đèn pha LED là tuỳ chọn theo đó người dùng cũng có thể sở hữu thêm bộ đèn LED trong gói tùy chọn. Nhìn chung, theo các chuyên gia đánh giá xe, xe vẫn thừa hưởng những ưu điểm của các thế hệ tiền nhiệm nhưng được cách tân lại với những thiết kế hầm hố và táo bạo để phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời lấy cảm hứng nhiều từ chiếc bán tải đắt khách nhất Mỹ Ford Ranger F-150.

Ford Ranger 2019 được trang bị vô-lăng tích hợp các nút bấm điều khiển chức năng, đồng hồ lái với hai màn hình kỹ thuật số; hệ thống thông tin giải trí SYNC 3, màn hình trung tâm 8 inch, tương thích Apple CarPlay và Android Auto, hệ thống âm thanh cao cấp, phát 4G LTE, trợ lý ảo… Về các lựa chọn màu nội thất thì người dùng có hai tùy chọn màu sắc là màu gỗ mun hoặc màu tro. Ngoài ra, người dùng sẽ bắt gặp hệ thống thông tin giải trí thế hệ mới của Ford với tên gọi Sync 3 đi kèm một màn hình cảm ứng kích thước 8 inch, tương thích Apple CarPlay and Android Auto. Sau vô-lăng là cụm đồng hồ lái công nghệ cao với 2 màn hình LCD. Khu vực bảng điều khiển trung tâm nhấn nhá với các chi tiết trang trí màu kim loại ấn tượng.

Loạt trang bị tiện tích tùy chọn bao gồm: bộ phát wifi 4G LTE, ổ điện 115V, dàn âm thanh cao cấp B&O Play, định vị và đèn trước/sau LED. Ngoài ra, ứng dụng FordPass Connect cho phép người dùng tương tác với xe qua smartphone, chẳng hạn việc khóa và mở xe, định vị xe hay khởi động xe từ xa và kiểm tra nhiên liệu. Ngoài ra, tính năng này còn tạo ra một kết nối Wifi bên trong xe cho phép kết nối lên đến 10 thiết bị.

Toyota Yaris – Doanh số: 1.118 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Yaris G 1.5G CVT: 650.000.000 VND

Toyota Yaris 2019 nhận được nhiều thay đổi so với thế hệ trước từ thiết kế – nội ngoại thất và các trang bị đi cùng. Thiết kế ngoại thất của Yaris 2019 có nhiều điểm tương đồng với mẫu Vios mới. Điểm khác biệt rõ nhất ở hai mẫu xe này là kiểu dáng đuôi xe hatchback đặc trưng, do đó Yaris có không gian chứa đồ lớn hơn. Xe có chiều dài 4.151 mm, chiều rộng 1.730 mm và chiều cao 1.500 mm. Toyota Yaris 2019 chỉ có một phiên bản duy nhất – 1.5G đi cùng động cơ 2NR-FE 1.5L 4 xy-lanh thẳng hàng, 16 van DOHC, sản sinh công suất 107 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 140 Nm tại 4.200 vòng/phút. Ghép nối với động cơ này là hộp số tự động vô cấp CVT. Yaris 2018 có giá bán tại Việt Nam là 650 triệu đồng và có tới 7 màu sắc cho khách hàng lựa chọn: Vàng, đen, trắng, cam, đỏ, xám và bạc.

Xét về kiểu dáng, phiên bản nâng cấp của chiếc hatchback hạng B sở hữu phần đầu xe hoàn toàn mới (giống Vios 2019 đến 90%), với cụm đèn pha và lưới tản nhiệt không còn sử dụng ngôn ngữ thiết kế góc cạnh như trước nữa, mà thay vào đó là những đường cong uyển chuyển, mượt mà hơn. Sự thay đổi này giúp Toyota Yaris 2019 tiếp cận được nhiều khách hàng trẻ tuổi hơn, giờ đây, nó không còn là chiếc xe giá rẻ dành cho nhóm người tiêu dùng trung niên nữa. Toyota Yaris 2019 thể hiện rõ đặc trưng của ngôn ngữ thiết kế “Keen Look” thông qua đèn pha hẹp được đẩy sang 2 bên, gắn liền với hệ thống lưới tản nhiệt tạo cảm giác rộng rãi hơn cho phần đầu xe. Yaris 2019 được trang bị đèn pha halogen, thấu kính Projector, có đèn pha tự động và đèn chiếu sáng ban ngày dạng LED. Đuôi xe được thiết kế lại hoàn toàn so với thế hệ trước mang đến cảm giác khỏe khoắn hơn. Cụm đèn hậu mới góc sắc nét hơn với đèn phanh công nghệ LED. Xe Yaris 2019 còn được trang bị gương chiếu hậu chỉnh điện, tích hợp đèn xi-nhan, trang bị đèn pha halogen, thấu kính Projector, có đèn pha tự động và đèn chiếu sáng ban ngày dạng LED. Gương chiếu hậu chỉnh điện.

Khoang cabin của Yaris 2019 được nâng cấp hơn với bọc da thay vì chỉ sử dụng bọc nỉ như trước, cách phối màu, sắp xếp và trang trí được đánh giá là hợp lý và đẹp mắt hơn, giúp tổng thể trong xe cũng trẻ trung như bên ngoài. Ngoài ra, Yaris 2019 mới ra mắt còn hiện đại hơn bản cũ đáng kể nhờ có màn hình cảm ứng 7 inch tích hợp đầy đủ chức năng kết nối, hệ thống âm thanh 6 loa, điều hòa tự động, đầu đọc DVD, radio, vật liệu nhựa được tiết chế sử dụng và đặc biệt xe được trang bị thêm chức năng đàm thoại rảnh tay. Vô-lăng chỉnh tay 2 hướng, tích hợp các nút bấm điều chỉnh. Toyota Yaris 2019 còn có khởi động nút bấm và chìa khóa thông minh.

Ở phiên bản mới, hãng trang bị cho Yaris tới 7 túi khí an toàn (tăng 5 túi khí so với trước), cùng nhiều hệ thống an toàn chủ động như hỗ trợ phanh khẩn cấp, cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc và kiểm soát lực kéo. Đối với truyền động, không có thay đổi gì xảy ra ở động cơ của Toyota Yaris 2018 so với đời cũ, xe tiếp tục sử dụng đơn vị I4 1,5 lít DOHC, Dual VVT-i, sản sinh ra 107 mã lực ở 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 140Nm tại 4.200 vòng/phút.

Hộp số là loại CVT vô cấp (giả lập 7 cấp số) hoặc số sàn 5 cấp. Tương tự như vậy, hệ thống phanh và hệ thống treo của xe được giữ nguyên. Tại Việt Nam, Toyota Yaris được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan (cả mới và cũ), tuy nhiên khác với đời cũ, Yaris 2019 sẽ chỉ được bán với duy nhất một phiên bản 1.5G có giá từ 650 triệu VNĐ, tăng 8 triệu VNĐ so với bản 1.5G cũ, bản 1.5E có giá 592 triệu VNĐ đã bị xóa bỏ.

Hyundai Accent – Doanh số: 1.834 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Accent 1.4 MT: 551.000.000 VND
  • Accent 5 cửa 1.4L CVT: 569.000.000 VND
  • Accent 1.4 AT: 599.000.000 VND

Hyundai Accent là dòng xe nằm trong phân khúc xe sedan hạng B cạnh tranh với các đối thủ Toyota Vios, Honda City, Kia Rio, Mazda 2, Ford Fiesta… Là dòng xe sở hữu nhiều ưu điểm về kiểu dáng thiết kế, trang bị tiện nghi tính năng và vận hành, Hyundai Accent thế hệ thứ 5 tiếp tục có những thay đổi đáng giá giúp mang đến nhiều giá trị hơn cho khách hàng.

Thiết kế ngoại thất Hyundai Accent 2019 mang nét sắc cạnh cuốn hút, vừa hiện đại sang trọng, vừa thể thao chắc chắn hơn. Điểm nhấn cho kiểu dáng xe đến từ lưới tản nhiệt lục giác kích thước lớn được viền crom nổi bật trên nền đen tạo cảm giác cứng cáp hơn cho xe. Cản trước nổi bật với hốc viền crom lớn, cản sau thiết kế cầu kỳ thể thao. Hyundai Accent 2019 có kích thước tổng thể 4.435 x 1.729 x 1.457 (mm), chiều dài cơ sở 2.600 mm. Thiết kế thân xe mượt mà với kiểu dáng tròn đầy, mui xe thấp dần về phía sau tạo kiểu dáng coupe 4 cửa thể thao cho chiếc xe hạng B, lazang đa chấu thiết kế đẹp mắt.

Xe được trang bị cụm đèn trước Projector, đèn LED chạy ban ngày hiện đại. Cụm đèn hậu LED đẹp mắt thiết kế theo phong cách đặc trưng của các dòng xe Hyundai hiện nay. Về sức mạnh vận hành, Hyundai Accent 2019 được trang bị động cơ xăng 1.6L cho công suất 132 mã lực, mô-men xoắn 161 Nm, đi kèm hộp số sàn 6 cấp hoặc số tự động 7 cấp.

Bên trong cabin xe, phong cách thiết kế nội thất của Hyundai Accent 2019 khá giống với các dòng xe mới của Huyndai như Hyundai Tucson, Hyundai SantaFe, Hyundai Elantra… vẫn thu hút khách hàng nhờ tính trẻ trung, nhiều trang bị tiện nghi hấp dẫn. Hyundai Accent 2019 được hệ thống giải trí màn hình cảm ứng, hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto, các kết nối USB/Bluetooth, tính năng điều khiển bằng giọng nói, điều hoà tự động, khởi động bằng nút bấm…

Với những thay đổi trên phiên bản mới, Hyundai Accent 2019 là một trong những đối thủ nặng ký trong phân khúc xe sedan hạng B có sự cạnh tranh cao, thu hút những khách hàng trẻ yêu thích tính thời trang hiện đại và yêu cầu cao về trang bị tính năng sử dụng.

Be the first to post a comment.

Add a comment