Danh Sách Tổng HợpKhông có phản hồi

Top 10 Tiền tệ có giá trị cao nhất năm 2019

Great British Pound, viết tắt là GBP = 1,26 USD

Bảng Anh (mã ISO: GBP) tức Anh kim là đơn vị tiền tệ chính thức của Vương quốc Anh và các lãnh thổ hải ngoại, thuộc địa. Một bảng Anh gồm 100 xu (pence hoặc penny). Đồng bảng Anh là đồng tiền lâu đời nhất còn được sử dụng sau khi một số quốc gia thuộc khối EUchuyển sang dùng đồng Euro (€). Nó là đồng tiền được lưu trữ trong các quỹ dự trữ ngoại tệ toàn cầu, mức phổ biến chỉ sau đồng đô la Mỹ và đồng Euro. Đồng bảng đứng thứ tư về khối lượng giao dịch ngoại tệ toàn cầu sau đồng đô la Mỹ, đồng Euro và đồng Yên Nhật.

Anh là một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Quốc gia này có biên giới trên bộ với Scotland về phía bắc và với Wales về phía tây. Biển Ireland nằm về phía tây bắc và biển Celtic nằm về phía tây nam của Anh. Anh tách biệt khỏi châu Âu lục địa qua biển Bắc về phía đông và eo biển Manche về phía nam. Anh nằm tại miền trung và miền nam đảo Anh và chiếm khoảng 5/8 diện tích của đảo; ngoài ra còn có trên 100 đảo nhỏ.

Kinh tế Anh nằm vào hàng lớn nhất thế giới, có GDP bình quân là 22.907 bảng Anh vào năm 2009. Anh thường được nhìn nhận là một nền kinh tế thị trường hỗn hợp, áp dụng nhiều nguyên tắc thị trường tự do, song duy trì hạ tầng phúc lợi xã hội tiến bộ.  Thuế tại Anh khá cạnh tranh nếu so với phần lớn các quốc gia châu Âu khác, năm 2014 mức thuế cá nhân cơ bản là 20%.

Kinh tế Anh lớn nhất trong kinh tế Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Anh đứng đầu thế giới về các lĩnh vực hoá học và dược khoa cũng như trong các ngành công nghệ chủ chốt, đặc biệt là hàng không vũ trụ, công nghiệp vũ khí và chế tạo công nghiệp phần mềm. Sàn giao dịch chứng khoán Luân Đôn là sàn giao dịch chứng khoán chủ yếu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và lớn nhất tại châu Âu, đây là trung tâm tài chính của Anh và 100/500 công ty lớn nhất châu Âu có trụ sở tại Luân Đôn. Luân Đôn là trung tâm tài chính lớn nhất tại châu Âu, và là trung tâm tài chính lớn thứ nhất thế giới theo chỉ số GFCI vào năm 2016.

Bahrain Dinar, viết tắt là BHD = 2,65 USD

Đồng dinar Bahrain được phát hành vào năm 1965, 20 dinar là tờ tiền giấy có mệnh giá cao nhất của Bahrain. Giá trị quy đổi so với đồng USD: 1 BHD = 2,65 USD. Dù là một trong những quốc gia có diện tích tự nhiên nhỏ nhất châu Á, chỉ khoảng 760 km2, dân số hơn 1,3 triệu người, Bahrain lại là quốc gia có nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người lên tới hơn 50.000 USD/năm. Giống như các quốc gia vùng vịnh khác, kinh tế Bahrain chủ yếu dựa vào khai thác dầu mỏ. Thành phố Manama chính là đô thị lớn nhất, đồng thời cũng là thủ đô của Bahrain hiện nay, có diện tích khoảng 30 km2, dân số hơn 150.000 người. Đây là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất khu vực Trung Đông.

Kuwait Dinar, viết tắt là KWD = 3,29 USD

Đồng Dinar của Kuwait được phát hành vào năm 1961, sau khi nước này giành được độc lập từ tay thực dân Anh. Năm 1990, Iraq chiếm Kuwait, đồng Dinar này bị thay bởi đồng Dinar của Iraq. Năm 1991, Kuwait được giải phóng sau khi Liên Hiệp Quốc chấp thuận việc sử dụng vũ lực chống lại Iraq, lực lượng đa quốc gia do Hoa Kỳ đứng đầu tấn công Iraq bằng vũ trang. Sau khi giải phóng, đồng Dinar của Kuwait được phục hồi.

Kuwait là quốc gia dầu mỏ giàu có ở vùng Vịnh, dầu khí và các sản phẩm từ dầu khí chiếm xấp xỉ 95% tổng doanh thu từ xuất khẩu và chiếm gần 80% lợi tức của chính phủ. Đồng dinar, viết tắt là KWD còn người dân vẫn quen gọi là KD. Nó cao gấp khoảng 3,29 lần đồng USD, và được xếp hạng là đồng tiền có giá trị cao nhất thế giới trong nhiều năm liền.

Nhiều nước trong thế giới hồi giáo từ Trung Đông tới châu Phi sử dụng đồng Dinar làm đơn vị tiền tệ như: Tunisia, Libya, Jordan, Iraq, Algeria, Bahrain. Trong số này, đồng dinar của Bahrain (BHD) cũng có giá trị tương đối lớn, cao hơn 2,5 lần so với đồng USD.

Đồng KD (giấy) có đơn vị nhỏ nhất của nó không phải là 1KD mà là 1/2 KD và cả ¼ KD; mệnh giá lớn nhất của nó là đồng 20 KD. Ngoài tiền giấy, tiền xu cũng được sử dụng phổ biến. Mệnh giá tiền xu gồm 5 loại là đồng 100 fils (1.000 fils mới bằng 1KD), 50, 20, 10 và 5 fils. Được biết, đồng KD có giá trị cao như vậy là nhờ dựa vào xuất khẩu dầu mỏ. Trong nhiều năm qua, đồng KD của họ không bị mất giá mà luôn có xu hướng tăng giá nhờ lượng dự trữ ngoại tệ rất lớn và thặng dư thương mại từ xuất khẩu dầu mỏ mỗi năm từ 40 – 50 tỉ USD.

Cayman Islands Dollar, viết tắt là KYD = 1,20 USD

Đô la Quần đảo Cayman (mã tiền tệ KYD) là một loại tiền tệ của Quần đảo Cayman. Nó được viết tắt với ký hiệu đô la $, hoặc được viết tắt là CI$ để phân biệt khác với đô la – chỉ tên một loại tiền tệ. Nó có giá trị bằng 100 cent. Nó là đơn vị tiền tệ có giá trị cao thứ 6 trên thế giới hiện nay, 1 KYD đổi được 1.20 USD.

Quần đảo Cayman thuộc lãnh thổ hải ngoại của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, nằm ở phía Tây vùng biển Caribe, bao gồm 3 đảo: Grand Cayman, Cayman Brac và đảo Little Cayman. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi (nước biển sâu, thắng cảnh đẹp…), nơi đây đang là điểm đến hấp dẫn cho những khách du lịch đam mê môn thể thao lặn biển. Ngày nay, Cayman còn được biết đến như một trung tâm dịch vụ tài chính xa bờ toàn cầu; một trung tâm tài chính của quần đảo Caribe

USA Dollar, viết tắt là USD = 1 USD

Đồng đô la Mỹ là đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ và ngày nay nó phổ biến nhất trong các loại tiền tệ. Nó cũng được dùng để dự trữ ngoài Hoa Kỳ. Hiện nay, việc phát hành tiền được quản lý bởi các hệ thống ngân hàng của Cục Dự trữ Liên bang (Federal Reserve). Ký hiệu phổ biến nhất cho đơn vị này là dấu $. Mã ISO 4217 cho đô la Mỹ là USD; Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) dùng US$. Trong năm 1995, trên 380 tỷ đô la đã được lưu hành, trong đó hai phần ba ở ngoài nước. Đến tháng 4 năm 2004, gần 700 tỷ đô la tiền giấy đã được lưu hành, trong đó hai phần ba vẫn còn ở nước ngoài.

Ngày nay tiền của Hoa Kỳ là đồng đô la và được in thành các mệnh giá $1, $2, $5, $10, $20, $50, và $100. Tuy nhiên cũng có thời gian tiền Hoa Kỳ gồm có năm loại có mệnh giá lớn hơn. Tiền mệnh giá cao thịnh hành vào thời điểm chúng được Chính phủ Hoa Kỳ phát hành lần đầu tiên vào năm 1861. Các tờ $500, $1.000, và $5.000 có giá trị sinh lời được phát hành vào năm 1861, và tờ chứng nhận $10.000 vàng ra đời năm 1865. Có nhiều kiểu mẫu các tờ mệnh giá cao.

Canadian Dollar, viết tắt là CAD = 0,75 USD

Đô la Canada hay dollar Canada (ký hiệu tiền tệ: $; mã: CAD) là một loại tiền tệ của Canada. Nó thường được viết tắt với ký hiệu đô la là $, hoặc C$ để phân biệt nó với các loại tiền tệ khác cũng được gọi tên là đô la. Đô la Canada được chia thành 100 Cent. Tính đến 2019, đồng đô la Canada là loại tiền tệ có giá trị cao thứ 10 trên thế giới.

Trong nền kinh tế châu Mỹ đô la Canada đóng một vai trò tương tự như đô la Úc (AUD) tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Đô la Canada (trong vai trò như là một loại tiền tệ dự trữ cho ngân hàng) từng là một phần quan trọng của các nền kinh tế và các hệ thống tài chính các quốc gia vùng Caribe thuộc Anh, Pháp và Hà Lan kể từ thập niên 1950. Đô la Canada cũng được nhiều ngân hàng trung ương ở Trung Mỹ và Nam Mỹnắm giữ. Việc nắm giữ đô la Canada tại châu Mỹ Latinh được thực hiện như thế là do tại mỗi quốc gia đều có sự lưu hành kiều hối và thương mại quốc tế có tầm quan trọng quốc gia.

Bằng cách theo dõi sự xê dịch của đô la Canada so với đô la Mỹ, các nhà kinh tế ngoại hối có thể gián tiếp theo dõi các trạng thái và các mẫu hình nội tại của nền kinh tế Mỹ mà có thể không nhận thấy bằng cách theo dõi trực tiếp. Đô la Canada chỉ tiến triển đầy đủ thành loại tiền tệ dự trữ toàn cầu kể từ thập niên 1970 khi nó được thả nổi so với tất cả các loại tiền tệ khác trên thế giới.

European Euro, viết tắt là EUR = 1,14 USD

Euro là đơn vị tiền tệ của Liên minh Tiền tệ châu Âu, là tiền tệ chính thức trong 18 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Đức, Hà Lan, Hy Lạp, Ireland, Luxembourg, Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Ý, Slovenia, Malta, Cộng hòa Síp, Estonia, Latvia, Litva) và trong 6 nước và lãnh thổ không thuộc Liên minh châu Âu.

Tiền giấy Euro giống nhau hoàn toàn trong tất cả các quốc gia. Tiền giấy Euro có mệnh giá 5 Euro, 10 Euro, 50 Euro, 100 Euro, 200 Euro và 500 Euro. Mặt trước có hình của một cửa sổ hay phần trước của một cánh cửa, mặt sau là một chiếc cầu. Tháng 7 năm 2017, được sự chấp thuận của Ngân hàng Trung ương Châu Âu, Ngân hàng Trung ương Đức chính thức phát hành đồng hiện kim bằng giấy với mệnh giá là 0 euro (giá bán là 2,5 euro) đáp ứng nhu cầu của những người có sở thích sưu tập tiền tệ. Một mặt in chân dung nhà thần học Martin Luther ở bên phải, cùng căn phòng làm việc của ông tại Lâu đài Wartburg; mặt còn lại gồm tổ hợp hình ảnh quy tụ các kiến trúc tiêu biểu thuộc Liên minh châu Âu, bên góc phải là bức tranh nàng Mona Lisa. Các đồng tiền kim loại euro cùng một mệnh giá giống nhau ở mặt trước, nhưng có trang trí khác nhau ở mặt sau, đặc trưng cho từng quốc gia phát hành.

Ngoài 18 quốc gia trong Khu vực Liên minh châu Âu đã lưu hành và sử dụng chính thức đồng Euro, một số quốc gia khác đã tham gia vào Liên minh tiền tệ với thành viên trong khu vực và sử dụng đồng Euro như tiền tệ chính thức. Bên cạnh các thành viên chính thức, một số quốc gia hay địa phận khác cũng đã tự quyết định chọn Euro làm tiền tệ chuẩn (không có quyết định của EU). Thêm vào đó, nhiều quốc gia khác bắt đầu coi đồng Euro là một ngoại tệ quan trọng, thay chỗ cho đồng Đô la Mỹ.

Các thành viên EU như Đan Mạch, Estonia, Latvia, Litva, Malta, và Síp cam kết giữ tỷ giá tiền tệ của mình đối với đồng Euro trong khoảng dao động cho phép của Cơ chế Tỷ giá hối đoái II (ERM II). Các quốc gia Anh, Đan Mạch, Thụy Điển đã quyết định không dùng đồng Euro và vẫn giữ tiền tệ chính thức của quốc gia. Các quốc gia Ba Lan, Cộng hòa Séc, Estonia, Hungary, Latvia, Litva, Malta, Slovakia, và Síp gia nhập EU năm 2004 chỉ có thể gia nhập vào Liên minh Kinh tế và Tiền tệ châu Âu sau khi thỏa mãn được các điều kiện hội tụ (qua 2 năm là thành viên của Cơ chế Tỷ giá hối đoái II và các điều kiện khác). Các nước mới gia nhập EU vào ngày 1 tháng 1 năm 2007, Bulgaria, Romania có kế hoạch gia nhập Khu vực đồng Euro lần lượt vào các năm 2010 và 2011.

Swiss Franc, viết tắt là CHF = 1,04 USD

Swiss Franc là đồng tiền của Thụy Sĩ và Liechtenstein; nó cũng là đồng tiền thanh toán hợp pháp của Campione d’Italia, Italia. Mặc dù không phải là đồng tiền thanh toán hợp pháp chính thức của Büsingen am Hochrhein, Đức (tiền tệ hợp pháp duy nhất là euro), nó vẫn cứ được sử dụng rộng rãi trong đời sống thường ngày tại đây. Ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ có trách nhiệm in tiền giấy còn tiền xu do Xưởng đúc tiền Thụy Sĩ đúc. Franc Thụy Sĩ là đồng franc duy nhất còn được phát hành tại châu Âu. Tỉ giá CHF hiện nay là 1.04 USD.

Kinh tế Thụy Sĩ là một trong những nền kinh tế ổn định nhất trên thế giới. Chính sách an ninh tiền tệ và giữ kín bí mật ở ngân hàng làm cho Thụy Sĩ trở thành một địa điểm an toàn cho các nhà đầu tư. Do đất nước có diện tích nhỏ và chuyên môn hóa cao trong lao động, nên ngành công nghiệp và thương mại là các nhân tố chìa cho nền kinh tế Thụy Sĩ. Thụy Sĩ là nước có mức sống cao, với GDP bình quân đầu người là 33.800 USD. Thụy Sĩ cũng là thành viên của nhiều tổ chức thương mại như OECD, WTO, EFTA, JEC.

Jordan Dinar, viết tắt là JOD = 1,41 USD

So với các nước tại Vùng Vịnh, Jordan không có nguồn lợi từ dự trữ dầu vô tận, nhưng đồng tiền nước này vẫn có giá trị rất cao. Tỉ giá hiện tại của Jordan Dinar, viết tắt là JOD = 1,41 USD. Jordan tên chính thức Vương quốc Hashemite Jordan là một quốc gia Ả Rập tại Trung Đông trải dài từ phần phía nam của sa mạc Syria tới vịnh Aqaba. Nó có chung biên giới với Syria ở phía bắc, Iraq ở phía đông bắc, Israel và lãnh thổ của người Palestine về phía tây và nam. Jordan cùng với Israel phân chia Biển Chết, và bờ biển Vịnh Aqaba với Israel, Ả Rập Xê Út, và Ai Cập. Phần lớn lãnh thổ Jordan bị bao phủ bởi sa mạc, đặc biệt là sa mạc Arabia; tuy nhiên vùng tây bắc, với sông Jordan, được coi là vùng đất rất màu mỡ. Thủ đô của Jordan là Amman, nằm ở phía tây bắc.

Jordan là một nước nhỏ, tài nguyên thiên nhiên không nhiều, đặc biệt không có dầu mỏ. Khoáng sản chính có phốt phát, xi măng, ngoài ra có quặng sắt, đồng, thạch cao, măng gan và muối khoáng ở vùng Biển Chết. Công nghiệp chủ yếu là các ngành khai thác. Jordan đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu phốt phát (sau Maroc, Mỹ). Năm 1988, sản lượng khai thác phốt phát đạt gần 6,5 triệu tấn. Xuất khẩu phốt phát chiếm 35,2% tổng số xuất khẩu (1989). Từ 1990 do ảnh hưởng của chiến tranh Vùng Vịnh, xuất khẩu phốt phát của Jordan bị giảm dần. Ngoài ra còn có một số nhà máy xi măng, hoá chất khác và một nhà máy lọc dầu (dầu thô do Ả Rập Xê Út và Iraq cung cấp). Tính đến năm 2016, GDP của Jordan đạt 39.453 USD, đứng thứ 91 thế giới, đứng thứ 30 châu Á và đứng thứ 11 Trung Đông.

Oman Rial, viết tắt là OMR = 2,60 USD

Từ một quốc gia có tình trạng kinh tế khá thê thảm, Oman đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng. Giá trị quy đổi so với đồng USD: 1 OMR = 2,6 USD. Oman tên chính thức là Vương quốc Oman, là một quốc gia nằm tại duyên hải đông nam của bán đảo Ả Rập. Oman có vị trí quan trọng chiến lược tại cửa vịnh Ba Tư , và có biên giới trên bộ với Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất về phía tây bắc, với Ả Rập Xê Útvề phía tây, và với Yemen về phía tây nam, đồng thời có biên giới hàng hải với Iran và Pakistan. Bờ biển Oman được hình thành từ biển Ả Rập về phía đông nam và vịnh Oman về phía đông bắc. Các lãnh thổ tách rời Madha và Musandam bị Các Tiểu vương quốc Ả Rập bao quanh trên bộ, Musandam còn giáp với eo biển Hormuz và vịnh Oman.

Về chính thức, kinh tế Oman dựa trên pháp luật và các nguyên tắc thị trường tự do. Theo các tiêu chuẩn khu vực, Oman có nền kinh tế tương đối đa dạng, song vẫn dựa vào xuất khẩu dầu. Du lịch là ngành phát triển nhanh nhất tại Oman. Các nguồn thu nhập khác từ nông nghiệp và công nghiệp đóng góp nhỏ và chỉ chiếm dưới 1% xuất khẩu, song đa dạng hóa kinh tế là một ưu tiên của chính phủ. Nông nghiệp Oman sản xuất chà là, chanh, ngũ cốc và rau, song đất canh tác chiếm dưới 1% diện tích quốc gia, nên Oman vẫn là một quốc gia nhập khẩu thực phẩm.

Từ khi giá dầu sụt giảm vào năm 1998, Oman tiến hành các dự án tích cực nhằm đa dạng hóa kinh tế, tập trung nhiều hơn vào các lĩnh vực công nghiệp khác là du lịch và hạ tầng. Metkore Alloys xây dựng một nhà máy luyện kim ferô crôm quy mô thế giới tại Oman với vốn đầu tư 80 triệu USD. Trữ lượng dầu mỏ được chứng minh của Oman là khoảng 5,5 triệu thùng, lớn thứ 25 thế giới. Đơn vị khai thác và xử lý dầu là Petroleum Development Oman (PDO), song sản lượng dầu đang suy giảm. Bộ Dầu khí chịu trách nhiệm về toàn bộ cơ sở hạ tầng và các dự án dầu khí tại Oman. Từ sau khủng hoảng năng lượng thập niên 1970, Oman tăng gấp đôi sản lượng dầu mỏ trong giai đoạn 1979-1985. Trong giai đoạn 2000-2007, sản lượng dầu mỏ giảm hơn 26%, từ 972.000 xuống 714.800 thùng mỗi ngày. Sản lượng phục hồi đến 816.000 thùng mỗi ngày vào năm 2009, và 930.000 thùng mỗi ngày vào năm 2012. Trữ lượng khí đốt tự nhiên của Oman ước tính đạt 849,5 tỷ mét khối, xếp thứ 28 thế giới, và sản lượng trong năm 2008 là 24 tỷ mét khối.

Du lịch tại Oman tăng trưởng đáng kể trong thời gian gần đây, và được dự tính trở thành một trong các ngành kinh tế lớn nhất trong nước. Oman có môi trường vào hàng đa dạng nhất tại Trung Đông, có nhiều điểm thu hút du khách và đặc biệt nổi tiếng trong du lịch văn hóa. Thủ đô capital của Oman được xếp hạng là thành phố tốt thứ nhì để tham quan trên thế giới vào năm 2012 theo Lonely Planet. Muscat cũng được chọn làm thủ đô du lịch Ả Rập năm 2012.

Be the first to post a comment.

Add a comment