Danh Sách Tổng HợpKhông có phản hồi

Top 10 Mẫu xe ô tô bán được nhiều nhất trong tháng 12/2018

Hyundai Grand i10 – 1436 xe

Với tình hình giao thông ngày càng đông đúc và ngột ngạt ở thành thị, những mẫu xe hạng A nhỏ gọn và tiện dụng đang dần trở thành xu hướng mới. Nhược điểm cố hữu về kích thước giờ đây lại chính là ưu thế cạnh tranh cho phân khúc xe đặc biệt này. Ở Việt Nam, phân khúc này bao gồm các dòng xe gia đình cỡ nhỏ như Kia Morning, Hyundai Grand i10, Chevrolet Spark, Mitsubishi Mirage.

Phiên bản sedan của i10 sở hữu các thông số kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 3,995 x 1,660 x 1,505 mm, khoảng cách trục cơ sở đạt 2,454 mm và khoảng sáng gầm xe ở mức 152mm. Nếu grand i10 hatchback có thể xem là bản facelift nhẹ với những nâng cấp nhỏ thì Grand i10 sedan lại sở hữu một thiết kế hiện đại và cá tính hơn hẳn do nguồn gốc của nó chính là mẫu xe cỡ nhỏ Hyundai Xcent tại thị trường Ấn Độ.

Về phần đầu xe, nếu người anh em hatchback được tái thiết kế đồ họa lưới tản nhiệt với vân tổ ong tối màu đậm chất thể thao thì phiên bản sedan lại sử dụng những thanh ngang mạ chrome bóng nhấn mạnh tính sang trọng. Tuy nhiên, phần đèn và cản trước sở hữu nét thiết kế có phần hơi cá tính quá mức cần thiết đối với một chiếc xe cỡ nhỏ. Tương ứng với giá bán hấp dẫn và dễ tiếp cận, gia đình Grand i10 sở hữu khoang cabin tương đối đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính hữu dụng nhờ thiết kế trẻ trung với hai tông màu đối lập, cùng đó là lối bày trí hợp lý để tận dụng tốt khoảng không bên trong cho các nhu cầu của 5 hành khách. Nhờ khoảng cách trục cơ sở vào loại tốt nhất phân khúc nên không quá ngạc nhiên khi Grand i10 dù là phiên bản hatchback hay sedan đều có cho mình không gian ghế ngồi tương đối thoải mái và không quá chật chội. Các phiên bản số tự động cao cấp được trang bị ghế bọc da pha nỉ trong khi các phiên bản số sàn còn lại chỉ có ghế ngồi thuần nỉ.

Phiên bản sedan của Hyundai Grand i10 sử dụng động cơ 4 xylanh Kappa dung tích 1.2L đi cùng công nghệ van biến thiên Dual VTVT giúp đảm bảo khả năng vận hành cũng như hiệu quả tiêu thụ nhiên liệu. Công suất cực đại của Grand i10 sedan ở mức 87 mã lực tại 6,000 vòng/phút đi cùng mức moment xoắn 120 Nm tại 4,000 vòng/phút. Bên cạnh đó, Grand i10 sedan vẫn mang đến cho khách hàng hai tùy chọn hộp số là hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp. Theo Hyundai Thành công, động cơ mới được tích hợp những cải tiến mới như xích cam ma sát thấp, con đội xupap bọc carbon và kết cấu nhôm nguyên khối giúp Grand i10 sedan có thể tối ưu hơn nữa về khía cạnh tiết kiệm nhiên liệu, giảm phát thải cũng như khả năng vận hành bền bỉ.

Giá bán Hyundai Grand i10 tham khảo tại Hà Nội:

  • Grand i10 1.2 AT Sedan: 415.000.000
  • Grand i10 1.2 AT: 405.000.000
  • Grand i10 1.2 MT Sedan: 390.000.000
  • Grand i10 1.2 MT Sedan base: 350.000.000

Hyundai Accent – 1834 xe

Tại thị trường Việt Nam, Hyundai Accent thế hệ mới được giới thiệu từ tháng 4/2018. Ngay sau khi ra mắt, mẫu sedan hạng B nhanh chóng nhận được nhiều phản hồi tích cực từ thị trường nhờ lợi thế về giá bán và trang bị tốt.

Thiết kế trên Hyundai Accent 2019 sử dụng ngôn ngữ “Điêu khắc dòng chảy 2.0” tương tự các dòng sản phẩm khác của hãng xe Hàn. So với tiền nhiệm thì diện mạo mới của xe được đánh giá là lịch lãm và thể thao hơn nhiều. Phần trước của xe lấy lưới tản nhiệt hình thác nước làm điểm nhấn, mạ chrome cho cảm giác khá sang trọng. Tuy nhiên, cụm đèn pha tạo hình hơi to so với tổng thể, chưa thực sự hài hòa nếu nhìn theo phương ngang.

Ngoại trừ bản thấp nhất 1.4 MT tiêu chuẩn sử dụng đèn halogen thường, 3 phiên bản còn lại đều trang bị bóng projector, tự động bật/tắt, điều chỉnh góc chiếu khi đánh lái và tích hợp đèn LED ban ngày. Trong phân khúc hạng B hiện tại chỉ có Honda City và Mazda 2 là có đèn pha dạng LED.

Kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao của xe lần lượt là 4.440 x 1.729 x 1.460 (mm), dài hơn 70 mm, rộng hơn 29 mm so với bản cũ. Trục cơ sở cũng được kéo lên từ 2.600 mm lên mức 2.630 mm, giúp khoang cabin rộng hơn chút ít. Sức mạnh vận hành của Hyundai Accent 2019 không thay đổi so với bản cũ. Xe vẫn trang bị máy xăng Kappa 1.4L MPI cho công suất tối đa 100 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 132Nm tại 4.000 vòng/phút. Một số thay đổi nhỏ ở van xả, van nạp giúp cải thiện hiệu suất tiêu thụ nhiên liệu và tăng sự bền bỉ cho động cơ. Hộp số chuyển từ dạng tự động 6 cấp sang vô cấp CVT, tùy chọn số sàn 6 cấp.

Giá bán Hyundai Accent tham khảo tại Hà Nội:

  • Accent 1.4 AT đặc biệt: 540.000.000
  • Accent 1.4 AT: 499.000.000
  • Accent 1.4 MT: 470.000.000
  • Accent 1.4 MT Base: 425.000.000

Toyota Vios – 3657 xe

Toyota Vios 2019 sở hữu kích thước 4.420mm dài, 1.700mm rộng, 1.475mm cao, cùng chiều dài cơ sở 2.550mm và khoảng sáng gầm 145mm. Tại Thái Lan, xe sử dụng động cơ 2NR-FBE 1.5L Dual VVT-I, công suất 108 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 140 Nm tại 4.200 vòng/phút, đi kèm hộp số CVT. Trang bị an toàn nổi bật gồm có hệ thống ổn định thân xe VSC, hệ thống khởi hành ngnang dốc, 7 túi khí, hệ thống kiểm soát lực kéo.

Xe Toyota Vios 2019 mới ra mắt sở hữu những điểm nhấn bên trong gồm hệ thống thông tin giải trí đa phương tiện 7 inch, nhiệt độ và lượng gió được hiển thị trên một màn hình LCD khác có nền đen màu xanh. Phiên bản thấp hơn sử dụng màn hình LCD cỡ nhỏ. Nút khởi động thông minh, phím bấm nhanh tích hợp trên vô-lăng….

Toyota Việt Nam (TMV) đã giới thiệu Vios 2018 với đầy đủ 3 phiên bản được duy trì như trước bao gồm: 1.5E MT, 1.5E CVT và 1.5G CVT. Ở phiên bản G cao cấp nhất, giá xe thay đổi từ 565 triệu thành 606 triệu đồng. Ở phiên bản Vios 1.5G CVT cũ, xe chỉ được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA), phân phối lực phanh điện tử (EBD), đi cùng hệ thống 02 túi khí cho hàng ghế phía trước.

Giá bán Toyota Vios tham khảo tại Hà Nội:

  • Vios G 1.5 AT: 710.583.000
  • Vios E 1.5 AT: 668.588.000
  • Vios G 1.5 MT: 625.45.000

Ford Ranger – 1928 xe

Xét cái nhìn tổng quan đầu tiên có thể thấy ngoại hình Ford Ranger 2019 có phong cách vô cùng mạnh mẽ, khỏe khoắn, mang đậm vóc dáng một mẫu xe cơ bắp Mỹ. Mẫu pick-up này có kích thước tổng thể (Dài x Rộng x Cao) tương ứng là 5.362 x 1.860 x 1.830 mm, chiều dài cơ sở là 3.220 mm tốt nhất phân khúc. Điều này tạo lợi thế cho khoang nội thất Ford Ranger 2019 rộng rãi hơn rất nhiều so với các mẫu xe bán tải khác. Khoảng sáng gầm xe là 200 mm có phần thấp hơn so với Chevrolet Colorado bản High Country (219mm) hay Mitsubishi Triton (209mm).

Về phần đầu xe, mặt ca-lăng, cản trước được thiết kế dạng thanh ngang, bản rộng sơn đen trái màu kết hợp với nắp capo dập đường gân nổi khoẻ khoắn, cứng cáp toát lên vẻ nam tính thực thụ. Trên các phiên bản Wildtrak, xe sử dụng hệ thống đèn pha chiếu sáng thông minh dạng Projector tạo phong cách hiện đại, tăng khả năng chiếu sáng và hiện đại hơn với dảy đèn LED chạy ban ngày. Đáng chú ý hơn là đèn sương mù nay đã được trang bị thấu kính, nâng cấp này mang đến vẻ hiện đại và khả năng “gom sáng” tốt hơn so với đời trước.

Điều ấn tượng đầu tiên có lẽ là phong cách thể thao, trẻ trung, với ghế da cao cấp pha chất liệu nỉ trái màu trên phiên bản Wildtrak, ghế lái chỉnh điện. Còn lại trên các bản thấp trang bị ghế nỉ cao cấp và ghế lái chỉnh cơ.

Ford Ranger Wildtrak sử dụng với động cơ diesel với turbo tăng áp kép có dung tích 2.0L sản sinh cho công suất 213 mã lực tại 3.750 vòng/phút với mô-men xoắn cực đại 500Nm tại vòng tua 1.750 – 2.500 vòng/phút, kết hợp với hộp số tự động 10 cấp. Bên cạnh đó là hệ thống dẫn động 4 bánh (4WD) với chức năng gài cầu điện và khoá vi-sai được kích hoạt bằng nút bấm riêng. Tuy vậy, Ford Ranger vẫn chưa được trang bị hệ thống thích ứng với địa hình tự động theo các chế độ được cài đặt sẵn như mẫu xe SUV Everest.

Giá bán Ford Ranger tham khảo tại Hà Nội:

  • Ranger Wildtrak 4×4 AT: 918.000.000
  • Ranger Wildtrak 2.0L 4×2 AT: 853.000.000
  • Ranger XLS 2.2L 4×2 AT: 650.000.000
  • Ranger XLS 2.2L 4×2 MT: 630.000.000

Toyota Fortuner – 1346 xe

Phân khúc SUV tầm trung 7 chỗ có thể xem là chiến trường đầy “ác liệt” với rất nhiều các hãng xe tham gia. Dòng xe này vừa rộng rãi, vừa chở thêm được nhiều người và cũng có thể làm kinh doanh dịch vụ vận tải. Và đối thủ của Toyota Fortuner có thể kể đến như Nissan Terra, Ford Everest, Hyundai Santafe, Mitsubishi Pajero Sport, Isuzu mu-X, Chevrolet Trailblazer.

Cụm đèn chiếu sáng thanh mảnh được vuốt ngược sang hai bên hông sắc nét, có độ hầm hố hơn nhiều so với lối thiết kế vuông vức như “người tiền nhiệm”. Ở phiên bản một cầu được trang bị bóng halogen kết hợp bóng chiếu Projector, trong khi đó phiên bản hai cầu được trang bị bóng Bi-LED cao cấp hơn, tích hợp dải LED ban ngày hiện đại. Lưới tản nhiệt là dạng hình thang ngược với những đường viền mạ chrome sáng bóng, liên kết với nhau bằng những thanh ngang mạnh mẽ, kết nối liền mạch với cụm đèn pha rất tinh tế. Phần cản trước được dập góc cạnh ôm trọn phần đầu trước đậm chất mẫu SUV thực thụ, hai hốc đèn sương mù to bản được viền chrome sáng bóng khá đẹp, bóng sương mù dạng LED hỗ trợ chiếu sáng ban đêm tốt.

Kích thước xe Toyota Fortuner 2019 dài x rộng x cao lần lượt là 4.795 x 1.855 x 1.835 mm, chiều dài cơ sở 2.745 mm. So với thế hệ trước, xe Fortuner mới dài hơn 90 mm, chiều dài cơ sở ngắn hơn 5 mm, rộng hơn 15 mm và thấp hơn 15 mm. So với các đối thủ to con khác như Mitshubishi Pajero Sport, Hyundai Santafe hay Ford Everest thì Fortuner chỉ chịu thua kém mẫu xe đến từ Ford với thông số dài x rộng x cao đạt 4892 x 1860 x 1837 (mm) và có trục cơ sở ngắn hơn 100mm so với Chevrolet Trailblazer.

Khi tìm đến Fortuner khách hàng sẽ có nhiều tùy chọn theo sở thích như động cơ xăng hay diesel, phiên bản một cầu hay hai cầu, số sàn hoặc tự động. Phiên bản động cơ xăng 2TR-FE bổ sung công nghệ Dual VVT-i tiên tiến, trong khi động cơ diesel 2GD-FTV nay chuyển sang loại dung tích 2.4L thay vì 2.5L như trước đây. Kết hợp cùng đó sẽ là hộp số tự động 6 cấp hoặc hộp số sàn 6 cấp hoàn toàn mới.

Giá bán Toyota Fortuner tham khảo tại Hà Nội:

  • Fortuner 2.8V 4×4: 1.354.000.000
  • Fortuner 2.7V 4×2: 1.150.000.000
  • Fortuner 2.4 4×2 AT: 1.094.000.000
  • Fortuner 2.4G 4×2 MT: 1.026.000.000

Mazda CX-5 – 1106 xe

Mazda CX-5 2019 chính thức ra mắt tại thị trường Nhật Bản đầu năm nay với trang bị động cơ 2.5L cùng nhiều thay đổi đáng chú ý. Tại Việt Nam, Mazda CX-5 thuộc phân khúc crossover cỡ trung, cạnh tranh trực tiếp với Honda CR-V, Nissan X-Trail, Hyundai Tucson và Mitsubishi Outlander. Mẫu CUV 5 chỗ có giá từ 898-1.009 triệu đồng cùng hai tùy chọn động cơ 2.0 và 2.5L.

Ở phiên bản mới của Mazda CX5 2019, hãng xe Nhật cung cấp thêm tùy chọn động cơ dầu tăng áp SkyActiv-D, dung tích 2,2 lít, công suất 172 mã lực và mô-men xoắn 420 Nm, đi kèm hộp số sàn 6 cấp. Mẫu xe mới sẽ được trang bị cả bản dẫn động cầu trước và dẫn động 4 bánh AWD.

Bên cạnh đó, Mazda CX-5 bản nâng cấp còn được trang bị công nghệ kiểm soát gia tốc G-Vectoring Control Plus mới, cho phép sử dụng phanh để cải thiện độ ổn định thân xe khi người lái tăng tốc hoặc trong tình huống cua khẩn cấp, đồng thời mang lại cảm giác lái tốt hơn. Công nghệ này được trang bị tiêu chuẩn trên tất cả các biến thể của Mazda CX-5 2019.

Ở cả ba phiên bản, ghế ngồi đều được bọc da cao cấp. Hàng ghế trước thiết kế ôm sát lưng và hông người ngồi cho cảm giác rất thoải mái. Trên hai bản 2.5, ghế lái và ghế phụ đều chỉnh điện, ghế lái ghi nhớ 2 vị trí. Phiên bản 2.0 thấp hơn chỉ trang bị ghế lái chỉnh điện.

Với diện mạo trẻ trung và thể thao, có lẽ Mazda CX-5 là mẫu xe chiếm được nhiều sự lựa chọn của người tiêu dùng Việt Nam. Đi cùng với trang bị nội ngoại thất đặc sắc, động cơ SkyActive nổi tiếng và hộp số 6 cấp hứa hẹn mang đến cảm giác lái thú vị. CX-5 sẽ là một lựa chọn tốt cho những ai cần một chiếc SUV mang đến trải nghiệm lái xe phấn khích hơn là êm ái cho gia đình.

Giá bán Mazda CX-5 tham khảo tại Hà Nội:

  • CX-5 2.5L AT AWD: 1.019.000.000
  • CX-5 2.5L FWD: 999.000.0000
  • CX-5 2.0L AWD: 899.000.000
  • CX-5 2.0L FWD: 879.000.000

Honda City – 1096 xe

Tại thị trường Việt Nam, Honda City được nhiều chuyên gia nhận định là một trong những mẫu sedan hạng B đáng cân nhắc nhất hiện nay. Xe có giá bán phù hợp với trang bị, thiết kế thể thao, cảm giác lái tốt và an toàn đầy đủ. Honda City 2019 là thế hệ nâng cấp giữa dòng đời hay còn gọi là bản facelift, vậy nên tổng quan thiết kế của xe không có nhiều khác biệt so với tiền nhiệm. Hãng xe Nhật chỉ thay đổi một số chi tiết nhỏ giúp diện mạo xe hấp dẫn, nam tính hơn.

Phía trước, mặt ca-lăng mới tạo hình đôi cánh “Solid Wing” với một thanh nẹp chrome gọn gàng, kéo dài về hai bên và nối liền với cụm đèn pha. Đây cũng chính là “chữ ký” đặc trưng trên các dòng sản phẩm hiện hành của Honda. Bên cạnh đó, cản gầm trước và sau cũng được tinh chỉnh lại, hài hòa hơn với tổng thể. Các chi tiết khác giữ nguyên giống bản cũ.

Bên trong, khoang cabin được Honda Việt Nam khắc phục những hạn chế từ bản tiền nhiệm, từ đó nâng cao trải nghiệm và sự thoải mái khi sử dụng của khách hàng. Không gian ngồi ở hai hàng ghế đều rộng rãi, dư dả khoảng để chân và khoảng cách từ đầu lên trần xe cho những người cao tầm 1m7. Phiên bản 1.5 TOP dùng ghế da và bản 1.5 dùng ghế nỉ. Các đường chỉ may được gia công cẩn thận, chắc chắn.

Dưới nắp capo vẫn là 4 xilanh thẳng hàng với dung tích 1.497 cc, ứng dụng công nghệ i-Vtec đi cùng hộp số vô cấp CVT, sản sinh công suất cực đại 118 mã lực tại 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn tối đa 145 Nm ở 4.600 vòng/phút, đồng thời cả hai phiên bản lăn bánh thông qua hệ dẫn động cầu trước.

Honda City có ưu điểm về thiết kế nam tính, cứng cáp phù hợp với khách hàng nam giới. Không gian ngồi và khoang hành lý rộng, đủ thoải mái cho một gia đình. Tiện nghi và tính năng an toàn xứng tầm với giá bán, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng trong công việc, gia đình hay khi đi xa. Tuy nhiên, mẫu sedan hạng B vẫn còn một số “hạt sạn” nhỏ như ghế ngồi bọc nỉ và điều hòa chỉnh cơ (bản 1.5), khả năng làm lạnh ở mức trung bình.

Giá bán Honda City tham khảo tại Hà Nội:

  • City 1.5 TOP: 604.000.000
  • City 1.5 CVT: 559.000.000

Toyota Innova – 1136 xe

Toyota Innova là một trong những mẫu MPV được ưa chuộng nhất trên thị trường Việt Nam. Rộng rãi, bền bỉ và tính thương hiệu cao chính là những yếu tố giúp đại diện Nhật Bản “đi vào lòng người”. Toyota Innova 2019 có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt 4.735 x 1.830 x 1.795 (mm), trục cơ sở 2.750 (mm). Khoảng sáng gầm xe 178 (mm) và bán kính vòng quay tối thiểu 5,4 (m), đủ để xe dễ dàng xoay trở trong điều kiện đường xá đông đúc hay những đoạn đường ghồ ghề, nhấp nhô.

Diện mạo của Innova phiên bản tiêu chuẩn khá trung tính, đường nét đơn giản và vuông vức, phù hợp nhất với đối tượng khách hàng trên 35 tuổi. Còn nếu yêu cầu thẩm mỹ cao hơn, hãng xe Nhật cũng sẵn sàng đáp ứng bằng biến thể Venturer với một số nâng cấp ở ngoại thất.

Ba phiên bản Innova 2019 E – G – V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế như sau: nỉ thường – nỉ cao cấp – da. Cách bố trí sắp xếp số chỗ ngồi ở mỗi hàng ghế là 2-2-3 ở bản V và 2-3-3 ở bản G và E.

Toyota Innova 2019 sử dụng động cơ 4 xilanh dung tích 1.998 cc (mã 1TR-FE (AI) cho công suất 136 mã lực cực đại tại 5.600 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 183 Nm ở 4.000 vòng/phút. Hai phiên bản G và V sẽ trang bị hộp số tự động 6 cấp, bản E là số sàn 5 cấp. Xe có 2 chế độ lái là ECO (tiết kiệm) và POWER (công suất cao). Khác biệt chính giữa hai lựa chọn là mức vòng tua mà động cơ vận hành, độ nhạy bướm ga và âm thanh từ ống xả. ECO Mode nhẹ nhàng, êm ái hơn nhờ kim chỉ vòng tua hầu như được duy trì dưới mức 2.000, còn POWER chỉ cần nhấp nhẹ chân ga là tiếng ống xả đã vọng vào trong cabin rõ rệt, vòng tua mặc định nay rơi vào khoảng 2.500 vòng/phút và tăng nhanh vượt mức 3.000.

Tại thị trường Việt Nam, 2 phiên bản 2.0 E và G sẽ là sự đầu tư hợp lý cho những ai kinh doanh dịch vụ như chuyên chở hành khách hay cho thuê xe: rộng rãi, bền bỉ và trang bị tiện nghi vừa đủ. Còn biến thể cao cấp 2.0 V sẽ hướng đến đối tượng gia đình, cơ quan hay doanh nghiệp có khả năng chi trả cao hơn.

Giá bán Toyota Innova tham khảo tại Hà Nội:

  • Innova 2.0V: 995.000.000
  • Innova V: 867.000.000
  • Innova 2.0G: 859.000.000
  • Innova 2.0E: 793.000.000

Kia Morning – 1282 xe

Những năm trở lại đây, với tình hình giao thông ngày càng đông đúc và ngột ngạt ở thành thị, những mẫu xe hạng A nhỏ gọn và tiện dụng đang dần trở thành xu hướng mới. Nhược điểm cố hữu về kích thước giờ đây lại chính là ưu thế cạnh tranh cho phân khúc xe đặc biệt này. Ở Việt Nam, phân khúc này nổi bật nhất với Kia Morning nhỏ gọn, giá thành rẻ và dễ sửa chữa.

So với phiên bản tiền nhiệm, Kia Morning 2019 vẫn giữ nguyên thiết kế ở phần đèn sương mù trước và cụm đèn phản quang phía sau kết hợp cùng hai hốc gió giúp chiếc xe trông cá tính và khỏe khoắn hơn. Ngoài ra, đèn pha Halogen kiểu gương cầu Projector, đèn LED chạy ban ngày hay lưới tản nhiệt hình mũi cọp đặc trưng vẫn là những chi tiết quen thuộc tạo dấu ấn nhận diện cho mẫu xe “quốc dân” trong suy nghĩ của nhiều khách hàng Việt.

Dù sở hữu kích thước nhỏ gọn, Morning 2019 vẫn mang đến độ thoải mái ở mức chấp nhận được cho người dùng với không gian được bố trí khoa học, khoảng để chân và không gian trần xe tương đối vừa vặn với hành khách cao khoảng 1m70.

Thế hệ động cơ xăng Kappa 4 xylanh dung tích 1.25L, trục cam đôi DOHC vẫn tiếp tục được các phiên bản Morning 1.25 sử dụng. Công suất tối đa đạt được là 86 mã lực ở 6.000 vòng/phút và moment xoắn cực đại 120 Nm tại 4.000 vòng/phút. Đi cùng với động cơ này là hai tùy chọn hộp số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp.

Về mặt an toàn, tuy được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS và phân phối lực phanh điện tử EBD nhưng cả hai phiên bản Morning Si đều chỉ có một túi khí cho người lái. Thiếu sót này được Kia hoàn thiện trên phiên bản S cao cấp với hai túi khí cho hàng ghế trước và trang bị thêm camera lùi. Xét đến mức giá cũng như mặt bằng chung trong phân khúc thì những trang bị an toàn có phần khiêm tốn trên Morning 2019 là điều có thể chấp nhận được.

Nhìn chung, Morning 2019 vẫn là một mẫu xe đáng cân nhắc trong phân khúc xe đô thị cỡ nhỏ với kiểu dáng trẻ trung, nội thất đầy đủ những trang bị cơ bản, vận hành tiết kiệm, chi phí bảo trì bảo dưỡng thấp, khả năng xoay sở tốt trong nội đô đông đúc và nhất là có thể phục vụ cho những nhu cầu sử dụng cơ bản của khách hàng, từ đi lại cho công việc hay đưa đón gia đình hằng ngày hoặc đôi khi đi xa vào dịp cuối tuần.

Giá bán Kia Morning tham khảo tại Hà Nội:

  • Morning SI AT: 379.000.000
  • Morning SI MT: 345.000.000
  • Morning EX MT: 299.000.000
  • Morning 1.0 MT: 290.000.000

Kia Cerato – 1056 xe

Cũng khá dễ nhận thấy, Kia Cerato 2019 mới đang đi theo trào lưu “coupe hóa” do Honda Civic thế hệ mới khởi xướng. Phần mũi xe dài hơn và đường mái xe vuốt về phía đuôi tạo cho mẫu sedan này một dáng vẻ “coupe 4 cửa” nhiều hơn là kiểu hình sedan truyền thống. Phần đầu xe vẫn duy trì những đặc điểm “rất Kia” với lưới tản nhiệt hình mũi hổ nổi tiếng, giờ đây đã được tạo hình có phần 3D hơn. Đèn sương mù được bổ sung thấu kính và di chuyển hẳn xuống phần cản trước, tạo cho Kia Cerato 2019 một dáng vẻ hầm hố đẹp mắt. Khe gió giả ở cản trước, phần nào giống với phong cách thiết kế của Honda Civic mới.

Nội thất trên Cerato 2019 không quá khác biệt với phong cách thiết kế hiện tại của Kia, nhưng có thêm phần cửa gió điều hòa hình tròn lạ mắt và màn hình giải trí-thông tin cảm ứng 8 inch, hỗ trợ cả Apple CarPlay và Android Auto. Khay sạc điện thoại không dây cũng là một trang bị hiện đại xứng đáng được nhắc tới trên mẫu xe mới ra mắt. Trang bị được coi là vượt trội với các đối thủ trong phân khúc là bộ loa Harman Kardon 320 W được Kia bố trí khéo léo trên cánh cửa xe. Kia Cerato 2019 cũng có hàng loạt các trang bị an toàn đáng giá như hệ thống cảnh báo điểm mù, hỗ trợ giữ làn đường, cảnh báo va chạm phía trước và ga tự động thích ứng.

Động cơ 2.0 mới mang tới cho chiếc sedan hạng C sức mạnh không thay đổi: 147 mã lực và 179 Nm mô-men xoắn, tuy nhiên mức tiêu hao nhiên liệu được cải thiện khi đạt mốc 6,7 lít cho 100 km đường hỗn hợp. Khách hàng có 2 lựa chọn về hộp số bao gồm loại tự động vô cấp thông minh và số sàn 6 cấp.

Giá bán Kia Cerato tham khảo tại Hà Nội:

  • Cerato Premium: 675.000.000
  • Cerato Deluxe: 635.000.000
  • Cerato 1.6 AT: 589.000.000
  • Cerato 1.6 MT: 559.000.000

Be the first to post a comment.

Add a comment